Tổng quát nội dung có trong bài viết
Soạn Bài Vội Vàng nhắn nhất, chi tiết nhất (ngữ văn 11)
Về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả Xuân Diệu
– Xuân Diệu (1916 – 1985) sinh ra ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
– Xuân Diệu được đánh giá là nhà thơ “mới nhất trong những nhà thơ mới”. Ông đã đem đến cho nền thơ ca đương đại một nguồn cảm xúc mới, một sức sống mới, thể hiện nên một quan niệm sống rất mới mẻ cùng với việc cách tân nghệ thuật một cách đầy sáng tạo. Ông chính là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và của tuổi trẻ với một giọng thơ cực kì sôi nổi, đắm say, luôn yêu đời thắm thiết.
– Xuân Diệu có nhiều đóng góp to lớn và trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học của Việt Nam hiện đại. Xuân Diệu rất xứng đáng với danh hiệu một nghệ sĩ lớn, một nhà thơ lớn, một nhà văn hóa lớn. Ông vinh dự được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật ( năm 1996) về những cống hiển của mình.
– Tác phẩm tiêu biểu của Xuân Diệu: Gửi hương cho gió (1945), Thơ thơ (1938), Riêng chung (1960)… Ngoài ra ông cũng viết văn xuôi và viết tiểu luận phê bình, nghiên cứu văn học.
- Tác phẩm
– Xuất sứ: được in trong tập Thơ thơ.
– Được đánh giá là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Xuân Diệu ở trước Cách mạng tháng Tám.
Đọc hiểu văn bản – Tổng quát kiến thức
Câu 1 (trang 23 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)
Bố cục của bài thơ:
- Đoạn 1: 4 câu đầu: Khát vọng níu giữ với cái đẹp.
- Đoạn 2: 13 câu tiếp: Niềm sung sướng và say mê trước với cái đẹp.
- Đoạn 3: 14-29: tiếc nuối và ngậm ngùi trước sự chảy trôi của thời gian của tuổi trẻ.
- Đoạn 4: còn lại: Khát vọng và nỗ lực chạy đua với thời gian để tận hưởng mọi vẻ đẹp của cuộc sống.
Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 2):
Quan niệm thời gian của Xuân Diệu là một cái nhìn của con người mới với thời hiện đại đã coi thời gian tuyến tính một đi không trở lại vì vậy thấy mỗi giây phút qua đi là vĩnh viễn và do đó làm nuối tiếc thời gian và hối hả sống để tận hưởng và tận hiến. Có thể nói đó là một cái nhìn nhân văn tiến bộ và rất mới mẻ.
Câu 3 (trang 23 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 2):
Thiên nhiên trong thơ của Xuân Diệu đã hiện lên tràn ngập rất xuân sắc và rạo rực xuân tình với yến anh và khúc tình si, cành tơ phơ phất và thần vui…Có thể nói bằng tấm lòng gắn bó với hiện tai và trần gian của nhà thơ đã vẽ nên được một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này. Bởi vậy mà Xuân Diệu là đốt cảnh bồng lai xua ai nấy về hạ giới.
Câu 4 (trang 23 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 2):
Đặc điểm hình ảnh và ngôn từ với nhịp điệu trong đoạn thơ cuối:
Hình ảnh rất quen thuộc mà giàu sức sống và trẻ trung và rất sinh động.
Câu văn dài hơi với ngắt nhịp linh hoạt.
Nhịp nhanh và dồn dập, như nhịp lòng sôi nổi cuống quýt của Xuân Diệu đang trào ra đầu ngọn bút.
* Xuân Diệu đã sử dụng các hình ảnh rất độc đáo và mới lạ: Mây đưa gió lượn và cánh bướm với tình yêu, cái hôn nhiều, cây và cỏ rạng, mùi thơm ánh sáng, thanh sắc, thời tươi, xuân hồng… kết hợp với các động từ rất mạnh và tính từ chỉ xuân sắc → thể hiện với lòng yêu đời và ham sống đã bùng lên hối hả để tận hưởng những hương vị ngọt ngào và say đắm của cuộc sống.
Luyện Tập
Trong đoạn 1 và đoạn 3 là tình yêu đời và ham sống vội vàng, cuống quýt đã bùng lên hối hả để tận hưởng những hương vị ngọt ngào và say đắm của cuộc sống.
Đoạn 2 đã tập trung thể hiện được quan niệm hết sức mới mẻ của nhà thơ: Với Xuân Diệu thì thế giới này đẹp nhất là vì có con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. Thời gian quý giá nhất của mỗi con người là tuổi trẻ và hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ chính là tình yêu.