Soạn bài tràng giang ngắn nhất

1035
Soạn bài tràng giang ngắn nhất
Soạn bài tràng giang ngắn nhất
5/5 - (1 bình chọn)

Soạn văn lớp 11 bài tràng giang ngắn nhất

Về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả Huy Cận

– Huy Cận (1919 – 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận và quê ở làng Ân Phú huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh.

– Huy Cận là một trong  tác giả rất xuất sắc của phong trào Thơ mới.

– Sáng tác tiêu biểu nhất trước cách mạng tháng Tám: Lửa thiêng và  Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960)…

– Thơ Huy Cận hàm súc và giàu chất suy tưởng và giàu triết lí.

2. Tổng quan về tác phẩm 

– Bài thơ viết mùa thu 1939  được in trong tập lửa thiêng  của tập thơ tiêu biểu và nổi tiếng của ông trước cách mạng tháng tám 1945.

Bố cục:

– Phần 1 (khổ 1): Cảnh sông nước với  tâm trạng buồn của thi nhân.

– Phàn 2 (khổ 2 + 3): Cảnh hoang vắng và nỗi cô đơn của nhà thơ.

– Phần 3 (khổ 4): Cảnh hoàng hôn kì vĩ và tình yêu quê hương với  đất nước của nhà thơ.

Phân tích nội dung tác phẩm

Câu 1: (trang 30 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

Lời đề của từ đã  thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ  rất nghệ thuật của tác giả:

– Bâng khuâng đã thể hiện nỗi niềm của nhà thơ: nỗi buồn với trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.

– Cảnh: Trời rộng và  sông dài → Không gian rộng lớn.

=> Lời đề từ đã định hướng cho cảm xúc chủ đạo của bài thơ: nỗi buồn với trước không gian rộng lớn. Đó là một đặc điểm của phong cách thơ Huy Cận.

Câu 2: (trang 30 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

Âm điệu chung của bài thơ là một âm điệu buồn vừa bâng khuâng vừa sâu lắng. Âm điệu đó đã được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn. Nhịp thơ chủ yếu là nhịp hai hai ba đan xen với nhịp bốn ba hoặc hai năm . Nhịp thơ đều chậm và  gợi nỗi buồn mênh mang.

Câu 3: (trang 30 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

– Bức tranh của thiên nhiên trong bài thơ rất đậm màu sắc cổ điển mà gần gũi  quen thuộc với  đậm chất Đường thi.

– Chất liệu đã tạo nên bức tranh đó là các hình ảnh ước lệ được sử dụng trong thơ ca trung đại: Tràng Giang và  thuyền về  nước lạị nắng xuống, trời lên, sông dài với trời rộng và  mây đùn núi bạc, bóng chiều, vời con nước, khói hoàng hôn,…

→ Bức tranh đã được thể hiện mức độ buồn và  mênh mông, cô quạnh qua từng khổ thơ với  chất đường thi và cổ điển càng đậm.

Câu 4: (trang 30 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

– Qua bài thơ thì  tác giả đã gửi gắm nỗi buồn và  nỗi sầu của một “cái tôi” Thơ Mới: cảm thấy bơ vơ  trước thực tại và trước sự nhỏ bé và hữu hạn của kiếp người. Qua đó tác giả rất kín đáo bộc lộ tình yêu nước thầm kín đối với quê hương với  đất nước. Tình yêu của quê hương, đất nước đã được thể hiện trực tiếp qua hai câu thơ cuối bài thơ:

“Lòng quê dợn dợn vời con nước

Không khói hoàng hôn mà cũng nhớ nhà”.

Lòng quê: tấm lòng và  tình cảm với quê hương đất nước.

– Từ láy “dợn dợn” đã diễn tả tình cảm của tác giả đang trào dâng và  nghẹn ngào tha thiết.

→ Tình yêu quê hương đã lấy cảm hứng từ sông nước và trải dài theo từng con sóng.

Câu 5: (trang 30 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

Đặc sắc nghệ thuật  bài thơ:

– Sự kết hợp hài hòa yếu tố cổ điển với hiện đại.

– Thể thơ thất ngôn cách ngắt nhịp rất quen thuộc (4/3) tạo sự cân đối và  hài hòa.

– Hệ thống từ láy giàu biểu cảm kết hợp với các biện pháp tu từ: nhân hóa và ẩn dụ, so sánh…

Luyện tập ôn luyện kiến thức

Câu 1: (trang 30 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

– Tràng Giang đã khắc họa được  một không gian rất  rộng lớn của sông nước mênh mông với  sự sâu chót vót và  càng  thêm cô đơn và  hiu quạnh.

– Thời gian: từ hiện tại về quá khứ thì  từ dòng sông thời tiền sử mà nhà thơ đã  trở về với hiện tại để kín đáo bộc lộ nỗi niềm nhân thế.

Câu 2: (trang 30 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 2)

– Hai câu thơ cuối trong bài đã giúp gợi nhớ đến hai câu thơ cuối trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu:

“Nhật mộ hương qaun hà xứ thị?

Yên ba giang thượng sử ở nhân sầu.”

(Quê hương đã khuất bóng hoàng hôn,Trên sống khói sóng cho buồn lòng ai?)

→ Thôi Hiệu nhớ quê hương vì khói với  Huy Cận không có khói hoàng hôn mà vẫn nhớ nhà. Ý thức tập cổ nhưng lại không nệ cổ của Huy Cận. Hai nỗi nhớ đã gặp nhau ở lòng yêu quê hương đất nước.